Dấu hiệu 14 hội chứng dị ứng thuốc
Nội dung chính
I. Định nghĩa:
Dị ứng thuốc là phản ứng quá mức, bất thường, có hại cho người bệnh khi dùng hoặc tiếp xúc với thuốc do đã có giai đoạn mẫn cảm. Thường có biểu hiện ngoài da và ngứa.
Nếu dùng lại thuốc đã gây dị ứng thì phản ứng dị ứng sẽ xảy ra nặng hơn và có thể tử vong.
Dị ứng thuốc chiếm khoảng 10 -15% các phản ứng có hại do thuốc.
Mọi loại thuốc đều có thể gây ra những phản ứng dị ứng. Tuy nhiên, thuốc kháng sinh, thuốc chống co giật, chống viêm không steroid và các thuốc điều trị gout là những thuốc có tỷ lệ cao gây ra các phản ứng dị ứng.
II. Một số hội chứng dị ứng thuốc
Các phản ứng dị ứng nhanh:
- Xảy ra trong vòng 1 giờ sau lần dùng thuốc cuối cùng
- Biểu hiện là:
- Mày đay
- Phù mạch
- Viêm mũi dị ứng
- Co thắt phế quản
- Sốc phản vệ
Các phản ứng dị ứng muộn:
- Xảy ra hơn 1 giờ sau lần dùng thuốc cuối cùng.
- Biểu hiện chủ yếu là:
- Ban dạng dát sẩn
- Mày đay
- Phù mạch
- Hồng ban nhiễm sắc dạng cố định, hồng ban đa dạng
- Đỏ da toàn thân, viêm da bong vảy…
Sau đây là 14 HỘI CHỨNG DỊ ỨNG THUỐC:
1️. SỐC PHẢN VỆ (SPV)
– Nhiều loại thuốc có thể gây SPV, thường gặp là kháng sinh, huyết thanh, NSAID, thuốc gây tê gây mê…
– SPV là tai biến dị ứng nghiêm trọng nhất, dễ gây tử vong.
– Biểu hiện thường đột ngột sau khi dùng thuốc từ vài giây đến 20-30 phút, ạt đỉnh sau 1 giờ.
Khởi đầu bằng cảm giác lạ (bồn chồn, hoảng hốt, sợ chết…). Sau đó là sự xuất hiện đột ngột các triệu chứng: mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt hoặc không đo được; nghẹt thở, tác thở; mày đay, ngứa toàn thân; đau quặn bụng, tiểu tiện, đại tiện không tự chủ và có thể tử vong sau ít phút.
2️. MÀY ĐAY
– Các loại thuốc đều có thể gây mày đay, hay gặp nhất là kháng sinh, huyết thanh, vắc xin, NSAID…
– Mày đay thường là biểu hiện hay gặp và ban đầu của phần lớn các trường hợp dị ứng thuốc.
– Xảy ra sau khi dùng thuốc vài phút, chậm có thể vài ngày.
– Người bệnh có cảm giác nóng bừng, râm ran một vài chỗ trên da như côn trùng đốt. au đó xuất hiện những sẩn phù màu hồng hoặc đỏ (đường kính vài milimet đến vài centimet), ranh giới rõ, mật độ dày, hình tròn hoặc bầu dục, xuất hiện ở đầu, mặt cổ, tứ chi hoặc toàn thân.
– Ngứa là cảm giác khó chịu nhất, xuất hiện sớm, thường làm người bệnh mất ngủ. Càng gãi càng làm sẩn to nhanh hoặc xuất hiện những sẩn phù khác. Đôi khi kèm theo có khó thở, đau bụng, đau khớp, chóng mặt, buồn nôn, sốt cao.
– Mày đay dễ tái phát trong thời gian ngắn, ban vừa mất đi đã xuất hiện trở lại.
3️. PHÙ MẠCH DỊ ỨNG (phù Quincke) (PMDƯ)
– Thường do kháng sinh, huyết thanh, NSAID…
– PMDƯ thường xuất hiện nhanh sau khi dùng thuốc vài phút, vài giờ hoặc hàng ngày.
– Biểu hiện: ở da và tổ chức dưới da có từng đám sưng nề, đường kính từ 2 – 10cm, thường xuất hiện ở những vùng da có tổ chức lỏng lẻo: môi (sưng môi, biến dạng), cổ, quanh mắt (híp mắt lại), họng (nghẹt thở), bụng, ruột, dạ dày (nôn, buồn nôn, đau quặn bụng), não (đau đầu, lồi mắt, động kinh), bộ phận sinh dục (tử cung – đau bụng, ra máu âm đạo, sẩy thai)…
– Màu sắc của phù mạch bình thƣờng hoặc hồng nhạt, đôi khi phối hợp với mày đay.
4️. MẤT BẠCH CẦU HẠT
– Thường do các thuốc sulfamid, penicillin liều cao, streptomycin, chloramphenicol, pyramidon, analgin, thuốc kháng giáp trạng tổng hợp…
– Biểu hiện: sốt cao đột ngột, sức khoẻ giảm sút nhanh, loét hoại tử niêm mạc mắt, miệng, họng, cơ quan sinh dục; viêm phổi, viêm tắc tĩnh mạch, nhiễm khuẩn huyết, dễ dẫn tới tử vong.
5️. BỆNH HUYẾT THANH
– Chủ yếu do tiêm huyết thanh hoặc các protein dị thể như ACTH, insulin…hoặc một số loại thuốc như sulfamid, penicillin, thuốc chống lao (PAS, isoniazid, streptomycin), griseofulvin, phenylbutazon, bacbituric và tetracyclin (oxytetracyclin).
– Bệnh xuất hiện từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 14 sau khi dùng thuốc.
– Biểu hiện: mệt mỏi, mất ngủ, buồn nôn, mày đay, đau khớp, sƣng nhiều hạch, sốt cao 38 – 39 độ C, gan to.
– Nếu phát hiện kịp thời, ngừng ngay thuốc, các triệu chứng trên sẽ mất dần.
6️. VIÊM DA DỊ ỨNG (CHÀM – ECZEMA)
– Viêm da dị ứng tiếp xúc thường do thuốc và hoá chất gây ra chủ yếu là thuốc bôi và mỹ phẩm
– Biểu hiện: mụn nước kèm theo có ngứa và tiến triển qua nhiều giai đoạn. Bệnh thường xảy ra ít giờ sau tiếp xúc với thuốc, biểu hiện ngứa dữ dội, nổi ban đỏ, mụn nước, phù nề ở chỗ tiếp xúc với thuốc.
7️. ĐỎ DA TOÀN THÂN
– Thường do các thuốc: penicillin, ampicillin, streptomycin, sulfamid, chloramphenicol, tetracyclin, các thuốc an thần, NSAIDs…
– Đỏ da toàn thân là tình trạng đỏ da diện rộng trên ≥ 90% diện tích cơ thể hoặc toàn thân như tôm luộc, gồm 2 giai đoạn: đỏ da và bong vẩy trắng.
– Bệnh xuất hiện 2-3 ngày, trung bình 6-7 ngày, đôi khi 2-3 tuần lễ sau khi dùng thuốc.
– Người bệnh ngứa khắp người, sốt cao, rối loạn tiêu hoá, nổi ban và tiến triển thành đỏ da toàn thân, trên da có vẩy trắng, kích thước không đều, các kẽ tay kẽ chân nứt chảy nước vàng, đôi khi bội nhiễm có mủ.
8️. HỒNG BAN NÚT
– Thường do các thuốc penicillin, ampicillin, sulfamid…
– Hồng ban nút hay xuất hiện sau dùng thuốc 2 – 3 ngày.
– Biểu hiện: sốt cao, đau mỏi toàn thân, xuất hiện nhiều nút to nhỏ nổi lên mặt da, nhẵn đỏ, ấn đau, vị trí ở giữa trung bì và hạ bì, tập trung nhiều ở mặt duỗi của các chi. Đôi khi xuất hiện trên thân mình và ở mặt, lui dần sau một vài tuần, chuyển màu giống ban xuất huyết.
9️. HỒNG BAN NHIỄM SẮC CỐ ĐỊNH
– Thường gây ra do tetracyclin, aspirin, phenylbutazol, bacbituric…
– Bệnh xuất hiện vài giờ hoặc vài ngày sau khi dùng thuốc.
– Người bệnh sốt nhẹ, mệt mỏi, trên da xuất hiện nhiều ban màu sẫm ở tứ chi, thân mình, môi và sẽ xuất hiện ở chính vị trí đó nếu những lần sau lại dùng thuốc đó.
10. BAN DẠNG MỤN MỦ CẤP TÍNH
– Có thể gây ra do các thuốc sulfamid, terbinafin, quinolon, hydroxychloroquin, diltiazem, pristinamycin, ampicillin, amoxicillin…
– Là thể dị ứng hiếm gặp (~ 1:100 000 người bệnh điều trị), 90% gây ra do thuốc.
– Dấu hiệu quan trọng là sự xuất hiện nhanh của rất nhiều mụn mủ vô khuẩn rải rác trên da, thường 3 đến 5 ngày sau dùng thuốc.
– Người bệnh có biểu hiện sốt, tăng bạch cầu trong máu, đôi khi có tăng bạch cầu ái toan, nhưng không tổn thương các niêm mạc.
1️1. PHẢN ỨNG DỊ ỨNG THUỐC TOÀN THỂ CÓ TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN (DRESS hoặc DiHS)
– Thường do sulfamid, phenobarbital, sulfasalazin, carbamazepin, phenytoin, dapson, allopurinol, diltiazem, oxicam, NSAIDs, Atenolol, muối vàng, azathioprin, isoniazid, captopril, ethambutol, doxycyclin…
– Là một thể dị ứng thuốc nặng, có tỉ lệ tử vong cao.
– Biểu hiện lâm sàng với các triệu chứng: mệt mỏi, sốt cao 39-40 độ C, viêm họng, nổi hạch, ban đỏ và tổn thương nội tạng, thường xuất hiện 1 đến 8 tuần sau khi tiếp xúc với thuốc.
– Khoảng 50% ngời bệnh có biểu hiện viêm gan, 30% ngời bệnh tăng bạch ái toan, 10% viêm thận và khoảng 10% viêm phổi, đôi khi có rụng tóc.
12. HỒNG BAN ĐA DẠNG
– Thường gây ra do các thuốc sulfamid, antipirin, tetracyclin, phenolbarbital…
– Biểu hiện với hội chứng nổi ban đỏ, sẩn, mụn nước, bọng nước, thường có ban hình bia bắn, tiến triển cấp tính.
– Bệnh bắt đầu một vài ngày sau khi dùng thuốc, sốt nhẹ, mệt mỏi, đau khớp, sau 2 -3 ngày xuất hiện ban sẩn, có thể có mụn nước và bọng nước nếu là “thể hoàn toàn trên da”. “Thể cấp tính” khi người bệnh sốt cao, rét run, đau lƣng, đau khớp, phát ban có bọng nước tập trung thành từng đám, sau lan ra toàn thân, niêm mạc, miệng.
13. HỘI CHỨNG STEVENS – JOHNSON
– Nguyên nhân thường là penicillin, streptomycin, tetracyclin, sulfamid chậm, thuốc chống co giật, thuốc an thần, NSAIDs…
– Đặc trưng là loét các hốc tự nhiên (số lượng thường trên 2 hốc, hay gặp ở mắt và miệng) và có nhiều dạng tổn thương da thường là bọng nước, diện tích da tổn thương < 10% diện tích da cơ thể.
– Sau khi dùng thuốc vài giờ đến hàng tuần, người bệnh thấy mệt mỏi, ngứa khắp người, có cảm giác nóng ran, sốt cao, nổi ban đỏ, bọng nước trên da, các hốc tự nhiên (mắt, miệng, họng, bộ phận sinh dục) dẫn tới viêm loét, hoại tử niêm mạc các hốc này, có thể kèm theo tổn thương gan thận, thể nặng có thể gây tử vong.
14. HỘI CHỨNG LYELL – HỘI CHỨNG HOẠI TỬ TIÊU THƯỢNG BÌ NHIỄM ĐỘC
– Thường do sulfamid chậm, penicillin, ampicillin, streptomycin, tetracyclin, analgin, phenacetin, thuốc chống động kinh, thuốc đông dược…
– Là tình trạng nhiễm độc hoại tử da nghiêm trọng nhất, đặc trưng bởi dấu hiệu Nikolski dương tính (dễ tuột da), tỷ lệ tử vong cao.
– Bệnh diễn biến vài giờ đến vài tuần sau khi dùng thuốc
– Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, bàng hoàng, mất ngủ, sốt cao, trên da xuất hiện các mảng đỏ, đôi khi có các chấm xuất huyết. Vài ngày sau, có khi sớm hơn, lớp thượng bì tách khỏi da, khẽ động tới là trợt ra từng mảng (dấu hiệu Nikolski dương tính).
– Diện tích da tổn thương > 30% diện tích da cơ thể. Cùng với tổn thương da có thể viêm gan, thận, tình trạng người bệnh thường rất nặng, nhanh dẫn tới tử vong.
Xem thêm: 9 lưu ý để tránh xảy ra dị ứng thuốc
——————————–
MyPharma là mô hình Dược sĩ gia đình đầu tiên tại Việt Nam. Với sứ mệnh mang đến những combo chăm sóc sức khỏe toàn diện phù hợp với nhu cầu và tình trạng bệnh của từng khách hàng.
Đến với MyPharma, khách hàng sẽ nhận được tư vấn tận tình, miễn phí từ đội ngũ 100% Dược sĩ Đại học về tông tin, hướng dẫn sử dụng an toàn, phù hợp trong và sau khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi. Bên cạnh đó, MyPharma cung cấp dịch vụ giao hàng hỏa tốc, tận nơi trên toàn quốc.
Toàn diện, tiện lợi và tận tình chính là tôn chỉ phục vụ khách hàng của MyPharma.
Mypharma – Dược sĩ gia đình, tư vấn tận tình
Địa chỉ: 436 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Hotline: 094.294.6633
- Fanpage: https://www.facebook.com/mypharmavn/
- Website: https://mypharma.vn